Điều cần biết về bảo hiểm thất nghiệp

Ảnh minh họa nguồn InternetKTĐT – Người thất nghiệp là người đang đóng BHTN mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ), hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm được việc làm. BHTN bao gồm các chế độ: TCTN (trợ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần); hỗ trợ học nghề; hỗ trợ tìm việc làm; bảo hiểm y tế.
Trường hợp mức tiền lương, tiền công tháng cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng mức lương tối thiểu chung…Sau 5 tháng thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp (TCTN) theo quy định của chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), hiện có nhiều người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) chưa nắm vững các quy định về BHTN và TCTN.

Ai phải đóng bảo hiểm thất nghiệp?
Người thất nghiệp là người đang đóng BHTN mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ), hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm được việc làm. BHTN bao gồm các chế độ: TCTN (trợ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần); hỗ trợ học nghề; hỗ trợ tìm việc làm; bảo hiểm y tế.
 
NSDLĐ tham gia BHTN khi có sử dụng từ 10 lao động trở lên tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp: cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị – xã hội và tổ chức xã hội khác; doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã; hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho NLĐ; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ VN có sử dụng lao động là người VN (trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước CHXHCN VN là thành viên có quy định khác).
 
NLĐ tham gia BHTN là công dân VN giao kết các loại HĐLĐ, hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; HĐLĐ không xác định thời hạn; hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; hợp đồng làm việc không xác định thời hạn (kể cả những người được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10-10-2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước).
 
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp

 
Quỹ BHTN hình thành từ các nguồn: NLĐ đóng 1% tiền lương, tiền công; NSDLĐ đóng 1% quỹ tiền lương, tiền công của những người tham gia BHTN; Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng BHTN của những người tham gia BHTN; từ nguồn tiền sinh lãi của hoạt động đầu tư quỹ cùng các nguồn thu hợp pháp khác.
 
NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng BHTN.
 
NLĐ đóng BHTN theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN là tiền lương, tiền công ghi trong HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc. Trường hợp mức tiền lương, tiền công tháng cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN bằng 20 tháng mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng BHTN.

Các khoản chi từ Quỹ BHTN

 
– Chi trả TCTN hằng tháng cho NLĐ được hưởng chế độ BHTN.

– Chi hỗ trợ học nghề cho NLĐ đang hưởng TCTN.

– Chi hỗ trợ tìm việc làm cho NLĐ đang hưởng TCTN.

– Chi đóng bảo hiểm y tế cho NLĐ đang hưởng TCTN hằng tháng.

– Chi phí quản lý BHTN.

– Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định.

Theo nld.com.vn

 Báo điện tử Kinh tế & Đô thị

Comments are closed.