Ông Nguyễn Văn Minh (Hà Nội) hỏi: Trên đường đi làm việc cho công ty, người lao động không may bị tai nạn tử vong. Như vậy, theo quy định người lao động đó được hưởng chế độ gì? Trách nhiệm của người sử dụng lao động như thế nào?
Trả lời:
Theo Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) quy định điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động (TNLĐ), người lao động được hưởng chế độ TNLĐ khi có đủ các điều kiện sau đây: Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây: Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
Đồng thời theo Khoản 3 Điều 19 Nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc quy định: “Điều kiện hưởng chế độ TNLĐ theo Khoản 1 Điều 39 và điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp theo Khoản 1 Điều 40 Luật BHXH được quy định như sau: Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
Trong khoảng thời gian hợp lý là khoảng thời gian cần thiết để đến nơi làm việc trước giờ làm việc hoặc trở về sau giờ làm việc. Tuyến đường hợp lý là tuyến đường thường xuyên đi và về từ nơi thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú đến nơi làm việc và ngược lại.
Như vậy, người lao động bị bị TNGT trong khoảng thời gian và trên tuyến đường hợp lý được coi là TNLĐ. Nếu người lao động vi phạm về mặt thời gian hoặc địa điểm tai nạn theo quy định nêu trên thì không được coi là TNLĐ và không được hưởng các chế độ theo quy định. Trường hợp này thân nhân người lao động chỉ có thể yêu cầu người gây TNGT bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp TNGT trên thỏa mãn các điều kiện là TNLĐ thì thân nhân của người lao động được hưởng các chế độ sau: Khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 1994 đã được sửa đổi bổ sung năm 2002 quy định: Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường ít nhất bằng 30 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do TNLĐ, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động. Trong trường hợp do lỗi của người lao động thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất cũng bằng 12 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).
Ngoài ra thân nhân của người lao động sẽ được hưởng chế độ tử tuất gồm: trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất 1 lần do cơ quan BHXH chi trả. Người lo mai táng sẽ được nhận trợ cấp mai táng theo quy định tại Điều 63 Luật BHXH năm 2006, cụ thể:
Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng: Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng BHXH…; Trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung. Người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, do đó sau khi chết người lo mai táng cho người lao động sẽ được nhận trợ cấp mai táng theo quy định nêu trên.
Khoản 2 Điều 64 Luật BHXH quy định: “Thân nhân của các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, bao gồm các điểm: a) Con chưa đủ 15 tuổi, con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học, con từ đủ 15 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung. Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương tối thiểu chung; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung (Khoản 1 Điều 65 Luật BHXH).
Trong trường hợp người lao động không có thân nhân hưởng tiền tuất hàng tháng thì thân nhân của người lao động sẽ được nhận khoản trợ cấp tuất một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH; mức thấp nhất bằng 3 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng.
Nguồn giaothongvantai.com.vn
Comments are closed.