Bài 24 -Điều khoản chiến tranh học hội (hàng chở máy bay) – điều khoản 2

Bảo hiểm do điều khoản hàng hoá chở bằng đường hàng không cung cấp gần giống với bảo bảo hiểm trong điều khoản chiến tranh hàng hoá chở bằng đường biển (điều khoản 255), cho dù hình thức thì có khác đôi chút và tương tự như điều khoản nội thuỷ liên quan đến trường hợp chuyên chở bằng đường hàng không, mà đối lập với chuyên chở bằng đường nước

Những rủi ro được điều khoản (hàng hoá chở bằng đường hàng không) chiến tranh bảo hiểmĐiều khoản 1 của điều khoản hàng hoá chở bằng đường hàng không giống hệt với điều khoản 1 của điều khoản hàng hoá chiến tranh, thậm chí tới một mức độ là điều khoản này còn bao gồm cả rủi ro “mìn và thuỷ lôi” a .

Điều khoản 2 (tổn thất chung và chi phí cứu hộ) trong bảo hiểm hàng hoá chiến tranh chuyên chở bằng đường biển bị điều khoản chiến tranh hàng hoá trở bằng đường hàng không bỏ sót. Điều này thật ngạc nhiên, bởi vì khó có thể hình dung những tình huống mà một hàng động tổn thất chung lại liên quan đến chuyên chở bằng đường hàng không, khả năng cứu hộ của hàng hoá khi máy bay đâm xuống biển có thể tăng lên, và người ta có lẽ đã hy vọng rủi ro này được bảo hiểm. Tất nhiên, vì điều khoản hàng hoá trở bằng đường hàng không đưa vào điều khoản “trách nhiệm của người được bảo hiểm”, có khả năng là chi phí cứu hộ hàng hoá có thể đòi được theo điều khoản này, cho dù việc áp dụng điều khoản này cho chi phí cứu hộ vẫn chưa được thử nghiệm về mặt luật pháp.

 

các rủi ro được loại trừ khỏi điều khoản hàng hoá chở bằng đường hàng không

 

Cam kết tàu đủ khả năng đi biển trong MIA không áp dụng cho máy bay, thậm chí khi máy bay được thiết kế để hạ cánh dưới nước, bởi vì  MIA được phác thảo trước khi có phương tiện chuyên chở này. Do vậy, điều khoản 4.2 trong điều khoản chiến tranh đối với hàng hoá vận chuyển bằng đường biển, mà theo đó người bảo hiểm khước từ sự vi phạm cam kết này, không cần thiết phải đưa vào điều khoản hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không.

 

Cho dù tất cả các máy bay hoạt động thương mại phải có giấy chứng nhận có đủ khả năng bay (certificate of airworthiness), người bảo hiểm không dựa vào quy định này như một sự đảm bảo là máy bay phải phù hợp để chuyên chở hàng hoá. Điều khoản chiến tranh sử dụng cho hàng hoá vận chuyển bằng đường biển đưa vào điều khoản 4.1 mà loại trừ những khiếu nại phát sinh từ tình trạng tàu, thuyền,… không đủ khả năng đi biển hoặc không phù hợp để chuyên chở hàng hoá mà điều này được người được bảo hiểm giữ kín. Một điều khoản tương tự, được sửa lại để áp dụng cho vận chuyển bằng đường hàng không, cũng được đưa vào không riêng lẻ như trong điều khoản chiến tranh đối với vận chuyển đường biển, dưới đây là một trong số những loại trừ trong điều khoản chiến tranh hàng không:

 

2.5 tổn thất, hư hại hoặc chi phí xuất phát từ việc máy bay, phương tiện chuyên chở, công ten nơ hoặc liftvan không phù hợp để chuyên chở an toàn đối tượng bảo hiểm, mà người được bảo hiểm hoặc người làm công cho họ giữ kín sự việc không phù hợp này tại thời điểm đối tượng bảo hiểm được xếp lên các phương tiện vận chuyển đó.

 

Lưu ý là loại trừ này đề cập đến “phương tiện chuyên chở, công ten nơ, liftvan” cho dù người ta có thể xem xét là những phương tiện này không phải là mối quan tâm của người bảo hiểm các rủi ro chiến tranh, vì bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi hàng đã ở trong máy bay và hết hiệu lực khi hàng được dỡ khỏi máy bay (xem “phạm vi bảo hiểm”). Nghiên cứu kỹ hơn cho thấy là loại trừ này không chỉ đơn thuần áp dụng cho thời hạn bảo hiểm, mà còn áp dụng cho mọi tổn thất xuất phát từ tình trạng không phù hợp của phương tiện chuyên chở,…thậm chí là cả offending conveyance,…mà chỉ để sử dụng cho chuyên chở hàng hoá đến hoặc rời khỏi máy bay, nếu  người được bảo hiểm hoặc người làm công cho họ dấu kín tình trạng của các phương tiện vận chuyển này tại thời điểm xếp hàng vào trong đó.

  Điều khoản còn lại trong điều khoản chiến tranh hàng không giống như điều khoản tương tự ở trong điều khoản chiến tranh được sử dụng cho vận chuyển đường biển, do vậy không cần bình luận gì thêm ngoài so sánh các số điều khoản tương ứng:

Đối tượng loại trừ Hàng chở bằng máy bay(Chiến tranh) Hàng chở đường biển(Chiến tranh)
Hành động sấu cố ý của người được bảo hiểm 2.1 3.1
Rò chảy thông thường,… 2.2 3.2
Đóng gói không đủ 2.3 3.3
ẩn tỳ 2.4 3.4
Chậm chễ 2.6 3.5
Người chuyên chở mất khả năng tài chính,…* 2.7 3.6
Hành trình thất bại 2.8 3.7
Vũ khí nguyên tử 2.9 3.8

* Tất nhiên, điều khoản 2.7 đề cập đến người khai thác máy bay trong điều khoản hàng hoá chở bằng đường hàng không, ngoài ra nó giống hệt với điều khoản tương tự ở trong điều khoản chiến tranh được sử dụng cho vận chuyển đường biển.Các rủi ro chiến tranh – hàng hoá chở bằng đường hàng không – phạm vi bảo hiểmThời hạn bảo hiểm trong điều khoản chiến tranh hàng không tương tự như thời hạn trong điều khoản chiến tranh được sử dụng cho vận chuyển đường biển (điều khoản 255), nhưng được sửa lại để áp dụng cho vận chuyển bằng đường hàng không trứ không phải là vận chuyển đường biển. Dĩ nhiên, nếu có đoạn nào trong toàn bộ quãng đường vận chuyển liên quan đến vận chuyển đường biển, điều khoản nội thuỷ trong điều khoản vận chuyển đường biển áp dụng (xem điều khoản 3.2.2).Hàng không được bảo hiểm cho các rủi ro chiến tranh trong quá trình vận chuyển trước khi xếp hàng vào máy bay để bắt đầu chuyên chở. Nếu hàng được bốc lên máy bay vào một thời điểm trước khi quá trình vận chuyển thực sự bắt đầu, thì chỉ đến khi hành trình bắt đầu thì mới có bảo hiểm, cho dù điều này khó có thể thiết lập ở trên thực tế.Bảo hiểm kết thúc khi hàng được dỡ khỏi máy bay tại cảng đích, nhưng phụ thuộc vào thời hạn 15 ngày kể từ nửa đêm của ngày máy bay ‘đến” tại địa điểm này. Trong khi thuật ngữ tàu “đi biển” được định nghĩa trong điều khoản hàng hoá chở bằng đường hàng không, theo hình thức giống như trong điều khoản chiến tranh sử dụng cho chuyên chở đường biển, để áp dụng trong trường hợp trong toàn bộ quãng đường chuyên chở có một đoạn chuyên chở bằng đường biển, điều khoản hàng hoá đường hàng không không định nghĩa từ “đến”. Thuật ngữ này được định nghĩa trong điều khoản chiến tranh (đường biển) bởi vì tàu có thể thả neo hoặc buộc cố định ngoài địa điểm dỡ hàng dự định đợi để cập cảng. Tập quán này không áp dụng cho máy bay, do vậy không cần thiết phải định nghĩa từ “đến” trong điều khoản chiến tranh hàng không.

Thay đổi hành trình được bảo hiểm, như đề cập trong điều khoản chiến tranh (hàng hải), nhưng đối với vận chuyển bằng đường hàng không, dĩ nhiên phải thông báo kịp thời cho người bảo hiểm và được yêu cầu đóng thêm phí. Kết thúc hợp đồng vận tải tải một cảng dọc đường cũng tác động đến bảo hiểm giống như trong điều khoản chiến tranh (đường biển) khi có sự việc thay đổi hàng trình hoặc tàu đi chệch hướng. Điều khoản thất bại (frustration clause), điều khoản loại trừ vũ khí hạt nhân và những giới hạn trong phạm vi bảo hiểm được đề câo bởi điều khoản sau:

 

5                     Bất kỳ qui định gì trong hợp đồng này mà mâu thuẫn với Điều khoản 2.8, 2.9 hoặc 3 sẽ, trong trừng mực của những mâu thuận này, vô hiệu.    

                     

Các điều khoản hàng hoá chiến tranh – đường hàng không giống với điều khoản hàng hoá (đường biển)

 

Những điều khoản còn lại trong điều khoản chiến tranh đối với hàng chở bằng máy bay giống với các điều khoản tương tự trong điều khoản chiến tranh sử dung cho vận chuyển đường biển, ngoài bảng so sánh các số dẫn chiếu điều khoản dưới đây:

 

Đối tượng điều khoản Điều khoản chiến tranh hàng không Điều khoản chiến tranh (đường biển)
Quyền lợi bảo hiểm 6.1 – 6.2 8.1 – 8.2
Giá trị gia tăng 7.1 – 7.2 9.1 – 9.2
Mất hiệu lực (not to inure) 8 10
Trách nhiệm của người được bảo hiểm 9 11
Khước từ (waiver) 10 12
Giải quyết hợp lý (reasonal despatch) 11 13
Luật và tập quán Anh 12 14
Ghi chú “held cover” Ghi chú phía dưới Ghi chú phía dưới

Comments are closed.